Điểm:
400
Thời gian:
2.0s
Bộ nhớ:
256M
Input:
bàn phím
Output:
màn hình
Dãy số nguyên \(a_1, a_2, . . ., a_m\) được gọi là dãy số Fibonacci nếu thoả mãn: \(a_{i} = a_{i - 1} + a_{i-2}\) với \(i > 2\). Lưu ý rằng dãy có 1 hoặc 2 phần tử thì luôn là dãy Fibonacci.
Ví dụ: Các dãy số sau là dãy số Fibonacci:
- \([5,-2]\)
- \([5,-2,3,1,4,5,9,14,23]\)
Với dãy số nguyên cho trước \(b_1, b_2, ..., b_n\), hãy bỏ đi ít số nhất để dãy còn lại (giữ nguyên thứ tự) là một dãy số Fibonacci.
Ví dụ, từ dãy số cho trước \([5,-2,50,3,1,4,5,60,9,14,23]\), ta có thể nhận được dãy Fibonacci bằng cách gạch bỏ khỏi dãy các phần tử thứ tám (số 60) và phần tử thứ ba (số 50).
Input
- Dòng đầu tiên chứa số nguyên \(n \ (n \geq 2)\)
- Dòng thứ hai chứa \(n\) số nguyên \(b_1, b_2, . . ., b_n (b_i \le 10^9, 1 \le i \le n )\).
- Các số trên một dòng cách nhau bởi dấu cách.
Output
- Ghi ra một số nguyên là số lượng ít nhất các phần tử cần gạch bỏ.
Scoring
- Subtask \(1\) (\(91\%\) số điểm): \(n = 11\) đến \(n=100\)
- Subtask \(2\) (\(9\%\) số điểm): \(n \leq 1000\)
Example
Test 1
Input
11
5 -2 50 3 1 4 5 60 9 14 23
Output
2
Bình luận
bài như cái quần què đứa nào ra bài thế
Bình luận bị ẩn vì nhiều phản hồi tiêu cực. Nhấp vào đây để mở.