Điểm:
2000 (p)
Thời gian:
1.0s
Bộ nhớ:
512M
Input:
bàn phím
Output:
màn hình
Danh sách \(A\) gồm \(n\) số nguyên dương và danh sách \(B\) chứa tổng của mỗi cặp phần tử trong danh sách \(A\).
Ví dụ: nếu \(A=[1,2,3]\) thì \(B = [3,4,5]\) và nếu \(A = [1,3,3,3]\) thì \(B = [4,4,4,6,6,6]\).
Cho danh sách \(B\), nhiệm vụ của bạn là tạo lại danh sách \(A\).
Input
- Dòng đầu tiên nhập số nguyên \(n\) là kích thước của danh sách \(A\).
- Dòng tiếp theo chứa \(\frac{n(n-1)}{2}\) số nguyên là các số trong danh sách \(B\).
- Bạn có thể giả định rằng có một danh sách \(A\) tương ứng với đầu vào và mỗi giá trị trong \(A\) nằm trong khoảng \([1,K]\).
Output
- In ra \(n\) số nguyên trên cùng 1 dòng, cách nhau bởi dấu cách.
- Bạn có thể in ra theo bất kỳ thứ tự nào. Nếu có nhiều giải pháp, bạn có thể in bất kỳ giải pháp nào trong số chúng.
Constraints
- \(1 \le n \le 100\).
- \(1 \le K \le 10^9\).
Example
Sample input
4
4 4 4 6 6 6
Sample output
1 3 3 3
Note
- Giải thích: trong trường hợp này, danh sách \(A\) có thể là \([1,3,3,3]\) hoặc \([2,2,2,4]\) và cả 2 giải pháp đều được chấp nhận.
Bình luận
Danh sách này được sắp xếp r đúng ko mn
3 bình luận nữa